TỔNG HỢP NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM 2019 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2021 - CÔNG TY TNHH HR DEPT. VIỆT NAM

TỔNG HỢP NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM 2019 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2021

Bộ luật Lao động Việt Nam sửa đổi năm 2019 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ Luật mới này có nhiều quy định thay đổi, nhằm hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của người lao động một cách tốt nhất.

Doanh nghiệp và người lao động cần nắm bắt và hiểu rõ những nội dung mới trong Bộ luật này để thực hiện các quyền và nghĩa vụ lao động của mình theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những điểm mới cần quan tâm nhất trong Bộ luật lao động 2019.

 

  1. Nhân viên được phép ủy quyền cho người khác nhận lương thay

Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Trong trường hợp người lao động không được trả lương trực tiếp thì người sử dụng lao động trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp”.

Trước đây, Bộ luật Lao động 2012 không quy định nội dung này. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn không thể trực tiếp nhận lương… thì việc cho phép người lao động được ủy quyền nhận lương là điều cần thiết.

 

  1. Bổ sung hình thức giao kết hợp đồng lao động điện tử

Để bắt kịp xu thế công nghiệp hóa 4.0 và sự phát triển của khoa học công nghệ, việc giao kết hợp đồng lao động không còn đơn thuần dưới dạng văn bản, lời nói hay hành vi. Điều 14 của Bộ luật Lao động mới tiếp tục ghi nhận hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử và có giá trị pháp lý như hợp đồng bằng văn bản thông thường.

Ngoài ra, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm được trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

 

  1. Người sử dụng lao động không được ký hợp đồng lao động để trừ nợ.

“Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động” được nêu rõ tại Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 về những hành vi mà người sử dụng lao động không được phép khi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.

Do đó, người sử dụng lao động không có quyền bắt buộc người lao động ký hợp đồng lao động nhằm mục đích trừ nợ.

 

  1. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu cho người lao động

So với Bộ luật năm 2012, tuổi nghỉ hưu của người lao động đã được tăng lên đáng kể. Ngoài ra, các công việc đặc thù cũng được quy định rõ ràng hơn về việc nghỉ hưu trước tuổi.

Điều 169 Bộ luật Lao động mới quy định cụ thể: “Điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo lộ trình đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 03 tháng đối với nam; 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ sau mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam; 4 tháng đối với lao động nữ ”.

Tuy nhiên, đối với người suy giảm khả năng lao động hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.

 

  1. Hợp đồng lao động thời vụ bị hủy bỏ

Tại Điều 20 của Bộ luật Lao động mới nhất, hợp đồng lao động chỉ được giao kết theo một trong các loại sau đây:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không xác định rõ thời hạn và thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng trong đó hai bên xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hợp đồng trong thời hạn không quá 36 tháng, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, nội dung của hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn dưới 12 tháng đã bị hủy bỏ.

 

  1. Tăng thời gian nghỉ lễ quốc khánh 02/09

Nhằm tạo điều kiện cho người lao động có nhiều thời gian tham gia các hoạt động chào mừng ngày Quốc khánh, tăng thêm ý nghĩa chính trị, nâng cao lòng tự hào dân tộc. Đồng thời, đáp ứng nguyện vọng của người lao động cần có thêm thời gian để nghỉ ngơi, đoàn tụ gia đình và giúp con em, học sinh, sinh viên chuẩn bị cho ngày khai giảng năm học mới.

Điểm đ Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định, dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, người lao động được nghỉ 02 ngày (02/09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).

Do đó, tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm sắp tới sẽ được nâng lên 11 ngày. Người lao động sẽ được nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết này.

 

  1. Phải lập Phiếu chi chi tiết khi trả lương cho nhân viên

Để tăng tính minh bạch và rõ ràng khi trả lương cho người lao động, Bộ luật Lao động mới nhất 2019 bổ sung quy định khi trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo chi tiết bảng lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền lương làm đêm, nội dung và các khoản được trừ ( nếu có). Về hình thức trả lương, người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận, có thể trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hoặc theo kho.

 

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Theo Bộ luật hiện hành, người lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động 2012.

Tuy nhiên, với Bộ luật Lao động mới, để khắc phục những hạn chế, khó khăn của người lao động, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12-36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
  • Đối với một số nghề, công việc đặc thù, thời hạn thông báo do Chính phủ quy định.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 35 quy định một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước, cụ thể như sau:

  • Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập, chửi mắng, làm nhục hoặc có hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; Cưỡng bức lao động.
  • Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ có thai phải nghỉ việc.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

 

  1. Tăng số giờ làm thêm theo tháng

Trước mắt, thời gian làm việc bình thường của người lao động sẽ được giữ nguyên theo quy định của Bộ luật hiện hành. Tuy nhiên, thời gian tới sẽ có lộ trình điều chỉnh giảm giờ làm việc bình thường vào thời điểm thích hợp.

Đối với giờ làm thêm, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng giờ làm thêm trong năm. Cụ thể như sau:

“Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng giờ làm việc trong tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm không quá 12 giờ một ngày; không quá 40 giờ một tháng; không quá 200 giờ một năm, trừ trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ một năm ”.

Điểm khác biệt duy nhất giữa Bộ luật Lao động năm 2019 và 2012 là số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn là các trường hợp làm thêm đến 300 giờ một năm như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước.

 

  1. Quy định về học việc và thời gian học việc của người lao động

Khác với Bộ luật 2012, Bộ luật Lao động mới đã bổ sung quy định về học việc và thời gian học việc của người lao động. Thời gian học việc của người lao động không quá 03 tháng và thời gian học việc của người lao động theo chương trình đào tạo với từng trình độ được thực hiện theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp.

 

  1. Quy định về thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và đảm bảo các điều kiện sau:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, trung cấp kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

 

  1. Quy định về thanh toán tiền nghỉ phép năm không sử dụng

Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Trường hợp nghỉ việc, mất việc làm mà không sử dụng ngày nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ hằng năm không sử dụng”.

Như vậy, nếu người lao động vẫn đang làm việc tại doanh nghiệp mà chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ hằng năm thì doanh nghiệp sẽ không thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *